Hệ thống xã hội, hệ thống xã hội, hay gọi tắt là thể chế là một tập hợp các vị trí và vai trò nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội quan trọng. Đây là một khái niệm quan trọng được sử dụng rộng rãi trong xã hội học. Vậy thiết chế là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của desertspace.org nhé!
I. Thiết chế xã hội là gì?
Thiết chế là gì? Thiết chế xã hội, hay gọi tắt là thể chế là một tập hợp các vị trí và vai trò nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội quan trọng. Đây là một khái niệm quan trọng được sử dụng rộng rãi trong xã hội học.
Giống như nhiều khái niệm khác trong xã hội học, nội hàm của thiết chế xã hội không được xác định rõ ràng. Sự nhầm lẫn phổ biến nhất là xác định các thiết chế xã hội là các nhóm thực tế, tổ chức thực tế.
Sở dĩ có sự nhầm lẫn này là do khái niệm thiết chế xã hội rất trừu tượng, nhưng bản thân hệ thống đó là cụ thể (tương tự như các nhóm xã hội, tổ chức xã hội). Về bản chất, nhóm xã hội và tổ chức xã hội là một nhóm người liên kết với nhau bằng nhiều hình thức quan hệ xã hội.
Các mối quan hệ xã hội này được hình thành từ những tác động qua lại có hướng thường xuyên, ổn định và lâu dài. Trong quá trình tương tác này, các mẫu hành vi và vai trò được thiết kế.
Nói cách khác, nó biến thành một hệ thống. Do đó, bản thân một nhóm, tổ chức hoặc cá nhân chỉ tồn tại với tư cách là một nhóm những người thực hiện thể chế, chứ không phải là bản thân thể chế.
Theo nhà xã hội học người Mỹ J. Fichter, các thiết chế xã hội là một phần của nền văn hóa kiểu mẫu. Các mẫu văn hóa được xã hội chấp thuận và khuyến khích có xu hướng là các mẫu hành vi hoặc vai trò được mong đợi. Do đó, hệ thống xã hội là một tập hợp các khuôn mẫu hành vi (vai trò) được chấp nhận phổ biến nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của các nhóm xã hội.
II. Chức năng và nhiệm vụ của thiết chế
Các chức năng cơ bản của hệ thống xã hội là:
- Điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực hoạt động xã hội. Quy định này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của cá nhân.
- Kết quả là, các thiết chế xã hội xã hội hóa con người và hành vi xã hội.
Tạo sự ổn định và kế thừa các mối quan hệ xã hội. Điều chỉnh hành vi của nhóm và cá nhân và duy trì sự thống nhất trong nhóm. - Kiểm soát xã hội. Hệ thống xã hội là hệ thống quy định xã hội rất chặt chẽ. Việc thực hiện các quy định này đòi hỏi các biện pháp và phương pháp cần thiết. Mặt khác, bản thân các hệ thống xã hội cũng là một phương tiện kiểm soát xã hội. Có hai cách kiểm soát xã hội: kiểm soát chính thức và kiểm soát không chính thức.
III. Vai trò của thiết chế xã hội
Các thể chế xã hội đóng góp vào quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm tham nhũng và phát huy vai trò của hệ thống thể chế xã hội quản lý doanh nghiệp và quản lý tham nhũng.
Trong đó, các cơ quan chính trị, pháp luật, văn hóa, đạo đức … Văn kiện Đại hội XII chỉ rõ, cấp ủy các cấp trước hết là cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cả hệ thống. Chính trị phải dứt khoát phòng chống tham nhũng … Chúng ta phải chủ động phòng chống tham nhũng.
Và lãng phí: Để ngăn chặn cuộc đấu tranh chống tham ô, tham nhũng, chúng ta sẽ xử lý các hành vi tham nhũng lãng phí một cách nhanh chóng và nghiêm minh, che giấu và dung túng cho tham nhũng ”.
Thiết chế xã hội là một yếu tố cần thiết của sự ổn định xã hội. Thiết chế xã hội là hệ thống xã hội phức tạp gồm các chuẩn mực và vai trò xã hội có liên quan lẫn nhau được tạo ra và hoạt động để đáp ứng các nhu cầu và thực hiện các chức năng xã hội.
Ngoài ra, thiết chế xã hội là các hoạt động xã hội và tổ chức các mối quan hệ xã hội cụ thể đảm bảo tính bền vững và kế thừa của các mối quan hệ đó. Tính hai mặt của các thiết chế xã hội.
IV. Đặc trưng của thiết chế xã hội
Mỗi thiết chế đều có mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự ra đời của các thiết chế xã hội là do những điều kiện khách quan cụ thể biểu hiện ở sự thống nhất với cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Hệ thống xã hội tự nó có tính độc lập tương đối và mang lại lợi ích cho cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. Tính kém hiệu quả, tác động không cân bằng, không có khả năng tổ chức các lợi ích xã hội và không có khả năng điều chỉnh đúng chức năng của các mối quan hệ.
Quan hệ xã hội là biểu hiện của khủng hoảng xã hội. Để khắc phục tình trạng này, cần cải thiện một cách căn bản cách thức và cơ chế hành vi của họ.
Các hệ thống xã hội được tổ chức thành các cấu trúc. Các yếu tố tạo nên một hệ thống xã hội có xu hướng xích lại gần nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Thiết chế xã hội càng phức tạp, xã hội càng phát triển thì vị trí, vai trò của cá nhân càng rõ ràng. Mỗi thiết chế xã hội đều có mục đích cụ thể là phục vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội cụ thể gắn liền với mục đích của nó.
Để làm cho điều đó xảy ra, mỗi tổ chức có một chức năng. Bản thân mỗi thể chế đều có cấu trúc và tổ chức cao xung quanh một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, quy tắc và khuôn mẫu được xã hội chấp nhận.
Trên đây là thông tin về thiết chế là gì? Hy vọng bài viết định nghĩa sẽ hữu ích đối với bạn đọc trong quá trình tìm hiểu về thiết chế xã hội.